Chuyển tới nội dung

Interstellar Group

Là một sản phẩm giao dịch tài chính phức tạp, hợp đồng chênh lệch (CFD) có rủi ro thua lỗ nhanh chóng cao do tính năng đòn bẩy của nó. Hầu hết các tài khoản của nhà đầu tư bán lẻ đều ghi nhận khoản lỗ trong các hợp đồng chênh lệch. Bạn nên xem xét liệu bạn đã phát triển sự hiểu biết đầy đủ về các quy tắc hoạt động của hợp đồng chênh lệch hay chưa và liệu bạn có thể chịu rủi ro mất vốn cao hay không.    

Chia sẻ: Thống đốc Ngân hàng Dự trữ Liên bang Richmond, Thomas Barkin, cho biết hôm thứ Sáu rằng ông kỳ vọng con số lạm phát tổng thể có thể sẽ giảm trong vài tháng tới, theo Reuters. Trích dẫn chính “Nhưng nếu số liệu hàng tháng không phù hợp với điều đó, chúng tôi phải tính đến điều đó.” “Tôi không vội cắt giảm lãi suất.” “Tôi vẫn thấy áp lực về tiền lương và lạm phát.” "Hôm qua là một báo cáo lạm phát cao." “Chúng tôi sẽ xem liệu có cắt giảm lãi suất trong năm nay hay không, tất cả phụ thuộc vào tiến triển của lạm phát.” "Chi phí lãi vay tính theo phần trăm doanh thu là điểm dữ liệu mà tôi quan tâm." “Nền kinh tế sẽ cho chúng tôi biết phải làm gì về chính sách.” Phản ứng của thị trường Những nhận xét này dường như không có tác động đáng kể đến việc định giá đồng đô la Mỹ. Tại thời điểm viết bài, Chỉ số đô la Mỹ không thay đổi trong ngày ở mức 104,15. ​ Chia sẻ: Cung cấp tin tức

11

2024-01

GBP/USD cần phải vượt qua mức kháng cự 1,2800/1,2820 để tiến lên – Scotiabank

Chia sẻ: GBP/USD giao dịch đi ngang trong phạm vi 1,26/1,28. Các nhà kinh tế tại Scotiabank phân tích triển vọng của GBP/USD. Sự thiếu tiến bộ trong khu vực 1,28 có thể bắt đầu giảm đi một chút Đồng bảng Anh vẫn giữ động lực xu hướng tăng cơ bản và vẫn tương đối thoải mái ở mức cao hơn trong phạm vi giao dịch gần đây. Nhưng sự thiếu tiến bộ trong khu vực 1,28 có thể bắt đầu giảm đi một chút và hành động giá trong tháng qua vẫn đang có xu hướng giảm giá (Đỉnh/đảo chiều của mô hình đầu & vai, với điểm kích hoạt đường tiệm cận ở mức 1,2600). Đồng bảng Anh cần phải vượt qua mức kháng cự tại 1,2800/1,2820 để tiến bộ. ​ Chia sẻ: Cung cấp tin tức

11

2024-01

EUR/USD: Biểu đồ cho thấy sự từ chối theo hướng giảm giá – Scotiabank

Chia sẻ: EUR/USD kiểm tra khu vực 1,10. Các nhà kinh tế tại Scotiabank phân tích triển vọng của cặp tiền tệ này. Mức hỗ trợ của EUR/USD là 1,0955/60 Giá giao ngay vẫn giữ ổn định trong phiên giao dịch hôm thứ Năm nhưng biểu đồ trong ngày cho thấy sự từ chối khá mạnh đối với khu vực trên 1,09 trong phiên giao dịch châu Á (phạm vi giảm giá bên ngoài trên biểu đồ 6 giờ). Điều đó sẽ củng cố khả năng kháng cự đối với đợt tăng của đồng EUR ở khu vực 1,0990/1,1000 sáng nay (nhưng cũng sẽ hàm ý khả năng đạt được nhiều đợt tăng hơn khi duy trì mức tăng trên con số này). Mức hỗ trợ của EUR/USD là 1,0955/60 trước mức hỗ trợ xu hướng chính là 1,0920. Chia sẻ: Cung cấp tin tức

11

2024-01

NZD/USD tích luỹ gần mức 0,6250 sau đợt tăng trong ngày, chờ công bố dữ liệu lạm phát ở Mỹ

Chia sẻ: NZD/USD chấm dứt chuỗi giảm kéo dài hai ngày trước thềm công bố dữ liệu lạm phát của Mỹ. Thị trường dự đoán số liệu CPI hàng tháng và hàng năm của Mỹ sẽ tăng. Giấy phép xây dựng ở New Zealand giảm 10,6%, đánh dấu mức thấp nhất trong 15 tháng. NZD/USD tăng lên gần 0,6250 trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Năm. Cặp NZD/USD được hỗ trợ tăng do tâm lý thị trường cải thiện trước thềm công bố dữ liệu lạm phát từ Hoa Kỳ (Mỹ). Sau phiên giao dịch Bắc Mỹ, dữ liệu Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 tại Mỹ sẽ được công bố. Các dự báo cho thấy chỉ số CPI hàng tháng và hàng năm sẽ tăng, với kỳ vọng số liệu hàng tháng tăng 0,2% và số liệu hàng năm tăng 3,2%. Đồng thời, Lạm phát cơ bản tính theo năm được dự đoán sẽ giảm ở mức 3,8%, trong khi số liệu hàng tháng được dự đoán sẽ duy trì ổn định ở mức 0,3%. Hơn nữa, những người tham gia thị trường đánh giá cao 5 lần cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vào năm 2024, điều này gây áp lực lên đồng bạc xanh. Chỉ số đô la Mỹ (DXY) vẫn giảm do bị ảnh hưởng bởi lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm. Chỉ số thị trường nhà ở cơ bản của New Zealand cho thấy việc cấp giấy phép cho các dự án xây dựng mới ở nước này đã giảm. Vào tháng 11 năm 2023, Giấy phép xây dựng (hàng tháng) được điều chỉnh theo mùa đã chứng kiến ​​sự sụt giảm đáng kể, giảm mạnh 10,6%, đánh dấu mức thấp nhất trong 15 tháng so với số liệu trước đó là tăng 8,5%. Tuy nhiên, dữ liệu Niềm tin tiêu dùng và Niềm tin kinh doanh tích cực trong tháng 11 đã cải thiện tâm lý thị trường rằng Ngân hàng Dự trữ New Zealand (RBNZ) sẽ duy trì lập trường diều hâu bằng cách không thực hiện bất kỳ đợt cắt giảm lãi suất nào trong cuộc họp sắp tới. Điều này đã góp phần mang lại triển vọng thuận lợi cho đồng đô la New Zealand. CÁC MỨC KỸ THUẬT BỔ SUNG CỦA NZD/USD NZD/USD Tổng quan Giá mới nhất hôm nay 0.6246 Thay đổi hàng ngày hôm nay 0.0024 % thay đổi hàng ngày hôm nay 0.39 Giá mở cửa hàng ngày hôm nay 0.6222   Xu hướng SMA20 hàng ngày 0.6268 SMA50 hàng ngày 0.6138 SMA100 hàng ngày 0.6026 SMA200 hàng ngày 0.6092   Mức Mức cao hôm qua 0.6255 Mức thấp hôm qua 0.6215 Mức cao tuần trước 0.6339 Mức thấp tuần trước 0.6181 Mức cao tháng trước 0.641 Mức thấp tháng trước 0.6084 Mức Fibonacci 38,2% hàng ngày 0.623 Mức Fibonacci 61,8% hàng ngày 0.624 Mức S1 Pivot Point hàng ngày 0.6206 Mức S2 Pivot Point hàng ngày 0.6191 Mức S3 Pivot Point hàng ngày 0.6166 Mức R1 Pivot Point hàng ngày 0.6246 Mức R2 Pivot Point hàng ngày 0.6271 Mức R3 Pivot Point hàng ngày 0.6286     Chia sẻ: Cung cấp tin tức

11

2024-01

Giá vàng Ấn Độ hôm nay: Vàng tăng, theo số liệu của MCX

Chia sẻ: Giá vàng tăng ở Ấn Độ vào thứ Năm, theo dữ liệu từ Sàn giao dịch hàng hóa đa dạng (MCX) của Ấn Độ. Giá vàng đứng ở mức 62.050 Rupee Ấn Độ (INR) trên 10 gram, tăng 83 INR so với mức 61.967 INR vào thứ Tư. Đối với hợp đồng tương lai, giá vàng tăng từ 61.996 INR/10 g lên 62.178 INR/10 g. Giá hợp đồng tương lai Bạc giảm từ 71.969 INR/kg xuống 72.138 INR/kg. Thành phố lớn của Ấn Độ Giá vàng Ahmedabad 64,210 Mumbai 64,015 New Delhi 64,170 Chennai 64,210 Kolkata 64,210   Động lực thị trường toàn cầu: Giá vàng Comex đang chờ công bố dữ liệu lạm phát CPI của Mỹ để có hướng đi mới Sự không chắc chắn về lộ trình cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang khiến đồng đô la Mỹ tăng giá với xu hướng thận trọng và hỗ trợ giá vàng Comex đạt được một số sức hút tích cực trong bối cảnh giao dịch tái định vị trước thềm công bố số liệu lạm phát tiêu dùng của Mỹ. Các thị trường đã nhanh chóng phản ứng với xu hướng ôn hòa đáng ngạc nhiên của Fed tại cuộc họp chính sách tháng 12 và hiện đang định giá 5 lần cắt giảm lãi suất vào cuối năm 2024, tổng cộng khoảng 140 điểm cơ bản (bps) của việc nới lỏng. Dữ liệu vĩ mô sắp tới của Mỹ đã nhấn mạnh khả năng phục hồi cơ bản của nền kinh tế Mỹ, cùng với những tín hiệu trái chiều từ các quan chức Fed, đã buộc các nhà đầu tư phải giảm kỳ vọng về việc nới lỏng chính sách mạnh mẽ hơn. Thống đốc Fed New York John Williams cho biết hôm thứ Tư rằng ngân hàng trung ương Mỹ đang ở “vị trí tốt” và có thời gian để suy nghĩ về điều gì sẽ xảy ra tiếp theo đối với lãi suất, mặc dù cuối cùng sẽ cần phải đưa chính sách trở lại mức trung lập hơn. Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janat Yellen phát biểu từ Boston hôm thứ Tư, nói rằng cần phải làm nhiều việc hơn để kiểm soát lạm phát và cam kết sử dụng “tất cả các công cụ theo ý của chúng tôi” để giảm chi phí. Lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm giữ ổn định trên ngưỡng 4,0% và sẽ giúp hạn chế đà giảm sâu hơn đối với đồng USD, hạn chế mọi đợt tăng thêm đối với kim loại màu vàng không mang lại lợi nhuận trước thềm công bố dữ liệu của Mỹ. Chỉ số CPI tổng thể của Mỹ dự kiến ​​sẽ tăng 0,2% trong tháng 12, nâng tỷ lệ hàng năm từ 3,1% lên 3,2%, trong khi con số cơ bản (không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng) được dự đoán sẽ giảm xuống 3,8% so với cùng kỳ năm ngoái từ mức 4,0% trong tháng trước đó. Dữ liệu lạm phát thấp hơn dự kiến sẽ khiến Fed có thêm lý do để cắt giảm lãi suất trong năm nay và trở thành tác nhân tiêu cực đối với đồng bạc xanh, do đó, sẽ dẫn đến một bước tiến mới cho kim loại quý. Ngược lại, chỉ số CPI của Mỹ mạnh hơn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng trung ương Mỹ duy trì lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn và thúc đẩy đồng đô la, buộc XAU/USD phải vượt qua mức đáy trong nhiều tuần đã đạt được vào thứ Hai. ​ Chia sẻ: Cung cấp tin tức

11

2024-01

EUR/USD giảm khỏi mức 1,0990 khi đồng đô la Mỹ phục hồi trước thềm công bố dữ liệu Lạm phát của Mỹ

Chia sẻ: EUR/USD giảm xuống gần 1,0960 trong bối cảnh đồng đô la Mỹ phục hồi vững chắc trước thềm công bố dữ liệu CPI của Mỹ. Các nhà hoạch định chính sách của Fed phủ nhận việc ủng hộ việc cắt giảm lãi suất sớm Đồng euro hoạt động mạnh mẽ do các nhà hoạch định chính sách của ECB chưa hề thảo luận về việc cắt giảm lãi suất. Cặp EUR/USD phải đối mặt với áp lực bán trong khi cố gắng duy trì trên mức kháng cự quan trọng 1,0980 trong phiên giao dịch London. Cặp tiền tệ chính điều chỉnh khi Chỉ số đô la Mỹ (DXY) đã phục hồi toàn bộ đợt giảm được tạo ra trong phiên giao dịch châu Á. Chỉ số USD đã phục hồi lên gần 102,40. Hợp đồng tương lai S&P500 đã tạo ra mức tăng khá trong phiên giao dịch châu Âu, cho thấy sự cải thiện hơn nữa về khẩu vị rủi ro của những người tham gia thị trường. Lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm đang dao động dưới 4%. Các nhà đầu tư dự kiến ​​sẽ phải đối mặt với sự biến động lớn sau khi dữ liệu Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ trong tháng 12 được công bố vào lúc 13:30 GMT. Lạm phát toàn phần dự kiến sẽ tăng nhẹ trong khi CPI cơ bản được dự báo giảm do giá ô tô cũ giảm. Trong khi đó, các nhà hoạch định chính sách của Fed tiếp tục giữ quan điểm chính sách tiền tệ thắt chặt cho đến khi có niềm tin lạm phát sẽ quay trở lại mức 2% một cách bền vững. Thống đốc Ngân hàng Fed New York Raphael Bostic cho biết hôm thứ Tư rằng cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa để đạt được mục tiêu lạm phát 2% và vẫn còn quá sớm để thảo luận về việc cắt giảm lãi suất. Về mặt đồng euro, hiệu suất rộng hơn từ đồng tiền của lục địa cũ tiếp tục duy trì ở mức lạc quan khi lạm phát sơ bộ của Khu vực đồng euro phục hồi đã tạo cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) duy trì câu chuyện về lãi suất 'cao hơn trong thời gian dài hơn'. Thành viên Hội đồng Điều hành ECB và Thống đốc Ngân hàng trung ương Pháp, Francois Villeroy de Galhau, cho biết hôm thứ Năm rằng ông “cam kết đưa lạm phát trở lại mức 2,0% vào năm 2025”. Ông nói thêm rằng nền kinh tế Pháp dự kiến sẽ tăng trưởng 0,9% vào năm 2024. EUR/USD Tổng quan Giá mới nhất hôm nay 1.0979 Thay đổi hàng ngày hôm nay 0.0013 % thay đổi hàng ngày hôm nay 0.12 Giá mở cửa hàng ngày hôm nay 1.0966   Xu hướng SMA20 hàng ngày 1.0982 SMA50 hàng ngày 1.0886 SMA100 hàng ngày 1.0765 SMA200 hàng ngày 1.0847   Mức Mức cao hôm qua 1.0973 Mức thấp hôm qua 1.0923 Mức cao tuần trước 1.1046 Mức thấp tuần trước 1.0877 Mức cao tháng trước 1.114 Mức thấp tháng trước 1.0724 Mức Fibonacci 38,2% hàng ngày 1.0954 Mức Fibonacci 61,8% hàng ngày 1.0942 Mức S1 Pivot Point hàng ngày 1.0935 Mức S2 Pivot Point hàng ngày 1.0904 Mức S3 Pivot Point hàng ngày 1.0885 Mức R1 Pivot Point hàng ngày 1.0985 Mức R2 Pivot Point hàng ngày 1.1004 Mức R3 Pivot Point hàng ngày 1.1035     Chia sẻ: Cung cấp tin tức

11

2024-01

Thành viên Hội đồng ECB Francois Villeroy de Galhau cam kết đưa lạm phát trở lại mức 2,0% vào năm 2025

Chia sẻ: Thành viên Hội đồng thống đốc Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) và Thống đốc Ngân hàng trung ương Pháp, Francois Villeroy de Galhau, cho biết hôm thứ Năm rằng ông “cam kết đưa lạm phát trở lại mức 2,0% vào năm 2025”. Bình luận thêm Nền kinh tế Pháp đang chậm lại nhưng mạnh mẽ hơn lo ngại. Xác nhận ước tính tăng trưởng năm 2024 của nền kinh tế Pháp là 0,9%. Phản ứng của thị trường EUR/USD không bị ảnh hưởng trước những nhận xét trên, giữ mức cao hơn gần 1,0985, tăng 0,13% trong ngày. Giá đồng euro hôm nay Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hiện nay. Đồng euro là mạnh nhất so với .   USD EUR GBP CAD AUD JPY NZD CHF USD   -0.09% -0.21% -0.15% -0.27% -0.21% -0.39% -0.14% EUR 0.10%   -0.11% -0.05% -0.17% -0.12% -0.31% -0.03% GBP 0.20% 0.12%   0.05% -0.06% -0.02% -0.21% 0.09% CAD 0.15% 0.06% -0.05%   -0.11% -0.07% -0.24% 0.03% AUD 0.28% 0.20% 0.08% 0.14%   0.07% -0.13% 0.16% JPY 0.23% 0.14% 0.02% 0.06% -0.05%   -0.18% 0.09% NZD 0.39% 0.34% 0.20% 0.25% 0.13% 0.17%   0.30% CHF 0.13% 0.03% -0.09% -0.03% -0.15% -0.11% -0.28%   Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).   Chia sẻ: Cung cấp tin tức