Chuyển tới nội dung

Interstellar Group

Là một sản phẩm giao dịch tài chính phức tạp, hợp đồng chênh lệch (CFD) có rủi ro thua lỗ nhanh chóng cao do tính năng đòn bẩy của nó. Hầu hết các tài khoản của nhà đầu tư bán lẻ đều ghi nhận khoản lỗ trong các hợp đồng chênh lệch. Bạn nên xem xét liệu bạn đã phát triển sự hiểu biết đầy đủ về các quy tắc hoạt động của hợp đồng chênh lệch hay chưa và liệu bạn có thể chịu rủi ro mất vốn cao hay không.    

Thị trường

Dự báo

Market Forecast
14/12/2023

USD/JPY tích luỹ trên mức 145,00 khi trọng tâm chú ý là quyết định của Fed

Chia sẻ: Đồng đô la Mỹ vẫn ở mức giá vừa phải khi các nhà đầu tư đang chờ quyết định của Fed. Những bình luận ôn hòa từ các quan chức BoJ đã đè nặng lên đồng yên. USD/JPY đang tiếp cận mức kháng cự của đường xu hướng tại 146,20. Đồng đô la Mỹ đang di chuyển không có định hướng rõ ràng với xu hướng tích cực vừa phải trong phiên giao dịch châu Âu hôm thứ Tư khi thị trường đang chờ đợi kết quả cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang. Dữ liệu gần đây của Mỹ hỗ trợ đồng đô la Dữ liệu Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ công bố hôm thứ Ba cho thấy lạm phát tiêu dùng vẫn ở mức cao, bất chấp lãi suất hạn chế. Điều này, cùng với số liệu việc làm mạnh mẽ được thấy vào thứ Sáu tuần trước, đã làm giảm hy vọng của thị trường về việc Fed sẽ cắt giảm vào đầu năm 2024 và bù đắp cho đợt giảm của đồng đô la Mỹ. Các nhà đầu tư đang đứng bên lề chờ đợi kết quả cuộc họp chính sách tiền tệ của Fed. Lãi suất chuẩn sẽ không thay đổi, mặc dù dự báo lãi suất của các thành viên ủy ban và nhận xét của Thống đốc Powell có thể thúc đẩy sự biến động của đồng đô la Mỹ. Ngoài ra, những bình luận gần đây từ các quan chức BoJ đã dập tắt suy đoán về khả năng thay đổi chính sách tiền tệ lớn tại cuộc họp vào tuần tới, làm tăng áp lực giảm giá đối với đồng yên. Từ góc độ kỹ thuật, cặp tiền tệ này đang tiếp cận mức kháng cự của đường xu hướng giảm từ mức đỉnh giữa tháng 11, hiện là 146,20. Khi ở trên mức này, các mục tiêu tiếp theo sẽ là 146,85, mức thoái lui 50% trong đợt giảm từ tháng 11 - tháng 12 và 147,50. Mức hỗ trợ là 145,20 và 143,75. Các mức kỹ thuật cần theo dõi USD/JPY Tổng quan Giá mới nhất hôm nay 145.64 Thay đổi hàng ngày hôm nay 0.14 % thay đổi hàng ngày hôm nay 0.10 Giá mở cửa hàng ngày hôm nay 145.5   Xu hướng SMA20 hàng ngày 147.9 SMA50 hàng ngày 149.15 SMA100 hàng ngày 147.58 SMA200 hàng ngày 142.43   Mức Mức cao hôm qua 146.21 Mức thấp hôm qua 144.74 Mức cao tuần trước 147.5 Mức thấp tuần trước 141.64 Mức cao tháng trước 151.91 Mức thấp tháng trước 146.67 Mức Fibonacci 38,2% hàng ngày 145.3 Mức Fibonacci 61,8% hàng ngày 145.65 Mức S1 Pivot Point hàng ngày 144.75 Mức S2 Pivot Point hàng ngày 144.01 Mức S3 Pivot Point hàng ngày 143.28 Mức R1 Pivot Point hàng ngày 146.23 Mức R2 Pivot Point hàng ngày 146.96 Mức R3 Pivot Point hàng ngày 147.71     Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
14/12/2023

GBP/USD đạt mức gần 1,2500, bị ảnh hưởng bởi dữ liệu ảm đạm của Vương quốc Anh

Chia sẻ: Cặp tiền tệ này mở rộng sự đảo chiều và chạm mức đáy gần 1,2500 GDP và sản xuất công nghiệp của Anh xấu đi vượt dự đoán. Trọng tâm hiện đổ dồn  vào Fed, điều này có thể thúc đẩy sự biến động của đồng USD vào cuối ngày hôm nay. Đồng bảng Anh sẽ dừng đà tăng trước đó vào thứ Tư, do một loạt các số liệu kinh tế vĩ mô lạc quan của Vương quốc Anh đã làm tăng mối lo ngại về triển vọng kinh tế của đất nước. Dữ liệu Thống kê Quốc gia đã tiết lộ rằng nền kinh tế Anh suy giảm ở mức 0,3% trong tháng 10, vượt xa mức -0,1% dự kiến và sau mức tăng trưởng 0,2% trong tháng 9. Ngoài ra, sản xuất chế tạo giảm 1,1%, trái với kỳ vọng của thị trường là ổn định, khiến sản lượng công nghiệp giảm 0,8% thay vì giảm 0,1% như các chuyên gia dự báo. Dữ liệu yếu của Vương quốc Anh đặt ra thách thức cho BoE Những con số này bù đắp cho tác động tích cực sau báo cáo việc làm mạnh mẽ hôm thứ Ba và khiến BoE đau đầu trước quyết định chính sách tiền tệ hôm thứ Năm. Cuối ngày hôm nay, Fed dự kiến sẽ giữ nguyên lãi suất chuẩn ở mức 5,25% - 5,5%. Thị trường sẽ chú ý đến biểu đồ dấu chấm và nhận xét của Thống đốc Powell về các bước chính sách tiếp theo của ngân hàng, điều này có thể thúc đẩy biến động của đồng USD. Các mức kỹ thuật cần theo dõi GBP/USD Tổng quan Giá mới nhất hôm nay 1.2527 Thay đổi hàng ngày hôm nay -0.0043 % thay đổi hàng ngày hôm nay -0.34 Giá mở cửa hàng ngày hôm nay 1.257   Xu hướng SMA20 hàng ngày 1.2568 SMA50 hàng ngày 1.2358 SMA100 hàng ngày 1.2458 SMA200 hàng ngày 1.2492   Mức Mức cao hôm qua 1.2616 Mức thấp hôm qua 1.2514 Mức cao tuần trước 1.2724 Mức thấp tuần trước 1.2502 Mức cao tháng trước 1.2733 Mức thấp tháng trước 1.2096 Mức Fibonacci 38,2% hàng ngày 1.2577 Mức Fibonacci 61,8% hàng ngày 1.2553 Mức S1 Pivot Point hàng ngày 1.2517 Mức S2 Pivot Point hàng ngày 1.2465 Mức S3 Pivot Point hàng ngày 1.2416 Mức R1 Pivot Point hàng ngày 1.2619 Mức R2 Pivot Point hàng ngày 1.2668 Mức R3 Pivot Point hàng ngày 1.272     Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
14/12/2023

AUD/USD có vẻ suy yếu gần mức hỗ trợ 0,6520 trước thềm công bố quyết định của Fed

Chia sẻ: Đồng đô la Úc có vẻ yếu đi sau khi bị từ chối ở mức 0,6615. Đồng đô la Mỹ vẫn ổn định khi hy vọng về sự xoay trục của Fed mờ dần. AUD/USD đang tiến đến vùng hỗ trợ liên quan ở mức 0,6520. Đồng đô la Úc vẫn suy yếu trong phiên giao dịch buổi sáng Châu Âu hôm thứ Tư. Hành động giá dao động một cách nguy hiểm gần vùng hỗ trợ 0,6520 với việc đồng đô la Mỹ thể hiện sức mạnh khi dữ liệu gần đây của Mỹ làm giảm hy vọng Fed sẽ xoay trục chính sách. Dữ liệu kinh tế vĩ mô của Mỹ làm giảm hy vọng cắt giảm lãi suất của Fed  Số liệu Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ bất ngờ tăng trong tháng 11, cho thấy Fed phải đối mặt với chặng đường cuối cùng khó khăn để đưa lạm phát về mục tiêu 2% và làm giảm kỳ vọng của nhà đầu tư về việc cắt giảm lãi suất trong quý 1 năm 2024. Ngoài ra, cuộc họp của các nhà lãnh đạo hàng đầu Trung Quốc đã kết thúc mà không có bất kỳ chương trình kích thích ý nghĩa nào nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, điều này khiến các nhà đầu tư thất vọng, gây thêm áp lực tiêu cực cho đồng AUD. AUD/USD tiếp cận mức hỗ trợ quan trọng tại 0,6520 Các chỉ báo kỹ thuật đang giảm xuống sau một mức từ chối khác trên 0,6600, với cặp tiền tệ chéo giảm giá trên các đường SMA 4 giờ 100 và 50 có khả năng đè nặng lên cặp tiền tệ này, Mức hỗ trợ ngay lập tức nằm tại 0,6555, bảo vệ mức 0,6520, điểm xoay có liên quan và mức thoái lui 38,2 của đợt tăng tháng 10 - tháng 11. Phản ứng tăng giá ở đây sẽ tạo ra mức kháng cự tại 0,6615 trước mức đỉnh đầu tháng 12, là 0,6690. Các mức kỹ thuật cần theo dõi AUD/USD Tổng quan Giá mới nhất hôm nay 0.6554 Thay đổi hàng ngày hôm nay -0.0006 % thay đổi hàng ngày hôm nay -0.09 Giá mở cửa hàng ngày hôm nay 0.656   Xu hướng SMA20 hàng ngày 0.6573 SMA50 hàng ngày 0.6455 SMA100 hàng ngày 0.6462 SMA200 hàng ngày 0.6575   Mức Mức cao hôm qua 0.6612 Mức thấp hôm qua 0.654 Mức cao tuần trước 0.6691 Mức thấp tuần trước 0.6526 Mức cao tháng trước 0.6677 Mức thấp tháng trước 0.6318 Mức Fibonacci 38,2% hàng ngày 0.6568 Mức Fibonacci 61,8% hàng ngày 0.6585 Mức S1 Pivot Point hàng ngày 0.6529 Mức S2 Pivot Point hàng ngày 0.6498 Mức S3 Pivot Point hàng ngày 0.6456 Mức R1 Pivot Point hàng ngày 0.6601 Mức R2 Pivot Point hàng ngày 0.6643 Mức R3 Pivot Point hàng ngày 0.6674     Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
14/12/2023

EUR/USD vẫn giảm xuống dưới mức 1,0800, chờ công bố quyết định của Fed trước quyết định của ECB vào thứ Năm

Chia sẻ: EUR/USD giao dịch với xu hướng tiêu cực nhẹ vào thứ Tư trong bối cảnh đồng USD mạnh lên  nhẹ. Đà giảm đã dịu bớt khi các nhà giao dịch chờ đợi quyết định chính sách quan trọng của FOMC. Trọng tâm chú ý của thị trường sau đó sẽ chuyển sang cuộc họp chính sách tiền tệ của ECB vào thứ Năm. Cặp EUR/USD giảm thấp hơn vào thứ Tư, mặc dù vẫn cố gắng giữ trên đường trung bình động giản đơn (SMA) 100 giờ trong nửa đầu phiên giao dịch châu Âu. Giá giao ngay hiện đang giao dịch ngay dưới mốc 1,0800, giảm ít hơn 0,10% trong ngày do các nhà giao dịch đang nóng lòng chờ đợi kết quả của cuộc họp chính sách FOMC kéo dài hai ngày rất được mong đợi trước khi xác định hướng đi chắc chắn trong ngày. Cục Dự trữ Liên bang (Fed) dự kiến ​​sẽ công bố quyết định của mình sau trong phiên họp tại Mỹ và được mọi người dự đoán sẽ duy trì hiện trạng. Trong khi đó, các nhà giao dịch đã giảm bớt đặt cược vào việc Fed sẽ sớm nới lỏng chính sách trong bối cảnh có dấu hiệu cho thấy nền kinh tế Mỹ vẫn có khả năng phục hồi, như được mô tả trong báo cáo việc làm hàng tháng mạnh mẽ hơn vào thứ Sáu và số liệu lạm phát tiêu dùng được công bố vào thứ Ba. Điều này, cùng với một số giao dịch tái định vị trước rủi ro sự kiện quan trọng của ngân hàng trung ương, đóng vai trò là yếu tố hỗ trợ cho đồng đô la Mỹ (USD), do đó, được coi là gây áp lực lên cặp EUR/USD. Mặt khác, đồng tiền chung bị suy yếu bởi những lập trường ôn hòa gần đây của các quan chức Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB). Trên thực tế, thành viên hội đồng diều hâu của ECB, Isabel Schnabel hồi đầu tháng này đã nói rằng ngân hàng trung ương có thể loại bỏ khả năng tăng lãi suất thêm sau khi áp lực lạm phát giảm đáng kể. Điều này càng góp phần tạo ra xu hướng nhẹ nhàng xung quanh cặp EUR/USD. Tuy nhiên, nhược điểm vẫn được giảm nhẹ do các nhà giao dịch có thể chờ đợi một xu hướng ôn hòa của ECB vào cuối cuộc họp chính sách tháng 12 vào thứ Năm. Trong khi đó, bối cảnh cơ bản hỗn hợp nói trên, cùng với hành động giá giới hạn trong phạm vi gần đây được chứng kiến trong khoảng tuần qua, đảm bảo sự thận trọng trước khi định hướng cho bất kỳ định hướng ngắn hạn nào của công ty. Các nhà giao dịch theo xu hướng giảm giá có thể chờ đợi sự bứt phá kéo dài dưới đường trung bình động giản đơn (SMA) 100 ngày trước khi định vị cho sự kéo dài của đợt thoái lui gần đây từ mức đỉnh nhiều tháng đạt được vào tháng 11. Ngược lại, sức mạnh bền vững vượt qua rào cản đường SMA 200 ngày, xung quanh khu vực 1,0825, sẽ chuyển xu hướng có lợi cho phe đầu cơ giá lên. Các mức kỹ thuật cần theo dõi EUR/USD Tổng quan Giá mới nhất hôm nay 1.0776 Thay đổi hàng ngày hôm nay -0.0021 % thay đổi hàng ngày hôm nay -0.19 Giá mở cửa hàng ngày hôm nay 1.0797   Xu hướng SMA20 hàng ngày 1.0869 SMA50 hàng ngày 1.0717 SMA100 hàng ngày 1.0758 SMA200 hàng ngày 1.0825   Mức Mức cao hôm qua 1.0828 Mức thấp hôm qua 1.076 Mức cao tuần trước 1.0895 Mức thấp tuần trước 1.0724 Mức cao tháng trước 1.1017 Mức thấp tháng trước 1.0517 Mức Fibonacci 38,2% hàng ngày 1.0802 Mức Fibonacci 61,8% hàng ngày 1.0786 Mức S1 Pivot Point hàng ngày 1.0762 Mức S2 Pivot Point hàng ngày 1.0727 Mức S3 Pivot Point hàng ngày 1.0694 Mức R1 Pivot Point hàng ngày 1.083 Mức R2 Pivot Point hàng ngày 1.0863 Mức R3 Pivot Point hàng ngày 1.0899     Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
14/12/2023

GDP của Anh thu hẹp 0,3% qua từng tháng trước trong tháng 10 so với mức dự kiến là -0,1%

Chia sẻ: Tỷ lệ GDP của Anh giảm 0,3% qua từng tháng trong tháng 10 so với mức dự kiến là -0,1%. GBP/USD kéo dài đà giảm đến mức 1,2500 do dữ liệu GDP ảm đạm của Vương quốc Anh. Dữ liệu mới nhất do Văn phòng Thống kê Quốc gia (ONS) công bố hôm thứ Tư cho thấy nền kinh tế Anh quay trở lại suy thoái, giảm 0,3% trong tháng 10 sau khi báo cáo mức tăng trưởng 0,2% trong tháng 9. Sự đồng thuận của thị trường là giảm 0,1% trong kỳ báo cáo. Trong khi đó, Chỉ số dịch vụ (tháng 10) đạt 0,1% trong 3 tháng/3 tháng so với mức -0,1% của tháng 9. Phản ứng của thị trường trước báo cáo GDP của Anh GBP/USD đang chứng kiến một làn sóng bán mới do dữ liệu GDP ảm đạm của Vương quốc Anh. Tại thời điểm viết bài, cặp tiền tệ này giảm 0,25% trong ngày và giao dịch ở mức 1,2528, hiện đang chờ quyết định lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) để đưa ra hướng giao dịch trong thời gian ngắn. Giá đồng bảng Anh hôm nay Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng bảng Anh (GBP) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hiện nay. Đồng bảng Anh yếu nhất so với đồng đô la Mỹ.   USD EUR GBP CAD AUD JPY NZD CHF USD   0.15% 0.28% 0.13% 0.32% 0.45% 0.76% 0.14% EUR -0.15%   0.13% -0.01% 0.16% 0.30% 0.59% -0.02% GBP -0.29% -0.14%   -0.15% 0.03% 0.17% 0.48% -0.15% CAD -0.14% 0.01% 0.17%   0.20% 0.32% 0.61% -0.02% AUD -0.29% -0.20% -0.04% -0.17%   0.13% 0.44% -0.18% JPY -0.46% -0.30% -0.17% -0.34% -0.17%   0.30% -0.32% NZD -0.76% -0.63% -0.46% -0.61% -0.44% -0.29%   -0.65% CHF -0.14% 0.01% 0.14% 0.00% 0.18% 0.32% 0.61%   Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).   Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
14/12/2023

Sản xuất chế tạo của Vương quốc Anh giảm 1,1% qua từng tháng trong tháng 10 so với mức dự kiến ​là 0%

Chia sẻ: Theo dữ liệu do Văn phòng Thống kê Quốc gia (ONS) công bố hôm thứ Tư, sự suy thoái của ngành công nghiệp Vương quốc Anh (Anh) ngày càng trầm trọng hơn trong tháng 10. Sản xuất công nghiệp giảm 1,1% hàng tháng trong tháng 10 so với mức 0% dự kiến ​​và mức 0,1% được ghi nhận trong tháng 9 trong khi tổng Sản lượng công nghiệp đạt -0,8% qua từng tháng so với mức -0,1% dự kiến ​​và mức 0% trước đó. Dữ liệu Sản xuất chế tạo hàng năm của Vương quốc Anh đã tăng 0,8% trong tháng 10, thấp hơn mức kỳ vọng 1,9%. Tổng sản lượng công nghiệp tăng 0,4% trong tháng thứ 10 của năm, thấp hơn mức tăng trưởng ước tính là 1,1% và mức tăng trước đó là 1,5%. Ngoài ra, số liệu Cán cân thương mại hàng hóa của Vương quốc Anh đã được công bố, đạt 17,032 tỷ GBP trong tháng 10 so với kỳ vọng là -14,10 tỷ GBP và mức -14,288 tỷ GBP cuối cùng. Tổng cán cân thương mại (ngoài EU) đạt 4,828 tỷ GBP trong tháng 10 so với mức 4,45 tỷ GBP được báo cáo vào tháng 9. Đọc tin liên quan UK GDP contracts 0.3% MoM in October vs. -0.1% expected GBP/USD drops below 1.2530 following weaker UK GDP data, eyes on Fed rate decision Chỉ số kinh tế Sản xuất chế tạo của Vương quốc Anh (hàng tháng) Chỉ số Sản xuất chế tạo do Cơ quan Thống kê Quốc gia công bố đo lường sản lượng sản xuất. Chỉ số Sản xuất chế tạo có ý nghĩa quan trọng như một chỉ báo ngắn hạn về sức mạnh của hoạt động sản xuất của Vương quốc Anh vốn chiếm phần lớn trong tổng GDP. Chỉ số cao được coi là tích cực (hoặc tăng giá) đối với đồng GBP, trong khi chỉ số thấp được coi là tiêu cực (hoặc giảm giá). Đọc thêm. Ngày công bố tiếp theo: Ngày 12/1/2023 lúc 07:00:00 GMT Tần suất: Hàng tháng Nguồn: Văn phòng Thống kê Quốc gia ​ Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
14/12/2023

Phân tích giá USD/CAD: Dao động dưới mức 1,3600 do giá dầu giảm, chờ công bố quyết định của Fed

Chia sẻ: USD/CAD vật lộn để mở rộng đà tăng do giá dầu thô giảm. Một bước đột phá vững chắc trên mức 1,3600 có thể khiến cặp tiền tệ này tiếp cận đường EMA 21 ngày ở mức 1,3620. Chỉ báo RSI 14 ngày nằm dưới mốc 50; mức 1,3550 có thể đóng vai trò là mức hỗ trợ chính. USD/CAD nỗ lực kéo dài đà tăng trong ngày thứ hai liên tiếp trong khi đồng đô la Mỹ (USD) vẫn nằm trong vùng tích cực. Giá dầu thô giảm càng củng cố áp lực thoái lui đối với đồng đô la Canada (CAD). Cặp USD/CAD giao dịch ở mức cao hơn khoảng 1,3590 trong phiên giao dịch châu Âu vào thứ Tư. Cặp USD/CAD nhận thấy mức tâm lý tại 1,3600 là rào cản chính. Việc vượt lên trên mức sau có thể truyền cảm hứng cho phe đầu cơ giá lên của cặp USD/CAD khám phá đường trung bình động hàm mũ (EMA) 21 ngày là 1,3620, sau đó là mức Fibonacci retracement 38,2% tại 1,3840 trước mức kháng cự chính tại 1,3650. Chỉ báo kỹ thuật đường trung bình động hội tụ phân kỳ (MACD) cho cặp USD/CAD báo hiệu khả năng đảo chiều xu hướng tăng. Đường MACD nằm phía dưới đường giữa và cắt lên trên đường tín hiệu. Sự giao nhau phía trên đường tín hiệu cho thấy rằng đường trung bình động ngắn hạn đang tăng sức mạnh so với đường trung bình động dài hạn, cho thấy sự dịch chuyển theo hướng tích cực của cặp tiền tệ này. Tuy nhiên, phân tích cho thấy tâm lý ôn hòa đối với cặp USD/CAD, với Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) trong 14 ngày dưới 50. Điều này ngụ ý cặp tiền tệ này giảm và có thể suy yếu. Các mức hỗ trợ được đề cập, bao gồm mức chính quanh 1,3550 và mức hỗ trợ tâm lý tại 1,3500, là những dấu hiệu quan trọng cần theo dõi. Nếu cặp USD/CAD phá vỡ xuống dưới mức sau, có thể gặp áp lực giảm giá hơn nữa, có khả năng di chuyển về khu vực xung quanh mức đáy của tuần trước là 1,3480. Biểu đồ hàng ngày của USD/CAD CÁC MỨC KỸ THUẬT BỔ SUNG CỦA USD/CAD USD/CAD Tổng quan Giá mới nhất hôm nay 1.3604 Thay đổi hàng ngày hôm nay 0.0012 % thay đổi hàng ngày hôm nay 0.09 Giá mở cửa hàng ngày hôm nay 1.3592   Xu hướng SMA20 hàng ngày 1.3626 SMA50 hàng ngày 1.3688 SMA100 hàng ngày 1.3591 SMA200 hàng ngày 1.3516   Mức Mức cao hôm qua 1.3619 Mức thấp hôm qua 1.3545 Mức cao tuần trước 1.362 Mức thấp tuần trước 1.348 Mức cao tháng trước 1.3899 Mức thấp tháng trước 1.3541 Mức Fibonacci 38,2% hàng ngày 1.3591 Mức Fibonacci 61,8% hàng ngày 1.3573 Mức S1 Pivot Point hàng ngày 1.3552 Mức S2 Pivot Point hàng ngày 1.3512 Mức S3 Pivot Point hàng ngày 1.3479 Mức R1 Pivot Point hàng ngày 1.3626 Mức R2 Pivot Point hàng ngày 1.3659 Mức R3 Pivot Point hàng ngày 1.3699     Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
13/12/2023

Phân tích giá EUR/USD: Lấy lại mức tăng gần đây trước quyết định của Fed, dao động dưới 1,0800

Chia sẻ: EUR/USD tạm dừng chuỗi tăng kéo dài hai ngày trước các quyết định tiền tệ của cả hai nền kinh tế. Các chỉ báo kỹ thuật cho thấy khả năng cặp tiền tệ này quay trở lại mức đáy hàng tuần tại 1,0741. Việc đột phá trên mức 1,0800 có thể khiến cặp tiền tệ này tiếp cận đường EMA 14 ngày tại 1,0816. EUR/USD tạm dừng để tiếp tục chuỗi tăng kéo dài hai ngày trước thềm công bố các quyết định chính sách tiền tệ từ Hoa Kỳ (Mỹ) và Khu vực đồng tiền chung châu Âu lần lượt vào thứ Tư và thứ Năm. Cặp EUR/USD giao dịch ở mức thấp hơn quanh 1,0790 trong phiên giao dịch châu Á vào thứ Tư. Các tín hiệu kỹ thuật của cặp EUR/USD ủng hộ xu hướng giảm đang diễn ra. Với Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) trong 14 ngày ở dưới mốc 50, tâm lý giảm giá cho thấy khả năng cặp tiền tệ này quay trở lại mức hỗ trợ chính là 1,0750 trước mức đáy hàng tuần tại 1,0741. Nếu cặp tiền tệ này cố gắng phá vỡ xuống dưới mức sau, có thể gây áp lực lên cặp EUR/USD để điều hướng đến mức đáy trong 4 tuần tại 1,0723, sau đó là vùng hỗ trợ tâm lý xung quanh 1,0700. Ngoài ra, đường trung bình động hội tụ phân kỳ (MACD) cho thấy đà tăng tổng thể đang suy yếu khi đường MACD nằm phía trên đường giữa nhưng thể hiện sự phân kỳ bên dưới đường tín hiệu. Điều này cho thấy một sự thay đổi tiềm năng theo hướng của xu hướng. Ở phía tăng, cặp EUR/USD có thể tìm thấy mức kháng cự quan trọng xung quanh vùng tâm lý tại 1,0800. Việc đột phá vượt lên trên rào cản này có thể củng cố sức mạnh của cặp EUR/USD để khám phá khu vực xung quanh đường trung bình động hàm mũ (EMA) 14 ngày tại 1,0816, sau đó là mức Fibonacci retracement 38,2% tại 1,0833. Nếu cặp EUR/USD vượt qua các mức này thì mức chính tại 1,0850 có thể được kiểm tra như một rào cản tiếp theo. Biểu đồ hàng ngày của EUR/USD CÁC MỨC BỔ SUNG CẦN THEO DÕI CỦA EUR/USD EUR/USD Tổng quan Giá mới nhất hôm nay 1.079 Thay đổi hàng ngày hôm nay -0.0007 % thay đổi hàng ngày hôm nay -0.06 Giá mở cửa hàng ngày hôm nay 1.0797   Xu hướng SMA20 hàng ngày 1.0869 SMA50 hàng ngày 1.0717 SMA100 hàng ngày 1.0758 SMA200 hàng ngày 1.0825   Mức Mức cao hôm qua 1.0828 Mức thấp hôm qua 1.076 Mức cao tuần trước 1.0895 Mức thấp tuần trước 1.0724 Mức cao tháng trước 1.1017 Mức thấp tháng trước 1.0517 Mức Fibonacci 38,2% hàng ngày 1.0802 Mức Fibonacci 61,8% hàng ngày 1.0786 Mức S1 Pivot Point hàng ngày 1.0762 Mức S2 Pivot Point hàng ngày 1.0727 Mức S3 Pivot Point hàng ngày 1.0694 Mức R1 Pivot Point hàng ngày 1.083 Mức R2 Pivot Point hàng ngày 1.0863 Mức R3 Pivot Point hàng ngày 1.0899     Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
13/12/2023

WTI giảm gần mức 68,50$ do lo ngại cung vượt cầu, trọng tâm là chính sách của Fed

Chia sẻ: Giá WTI phải đối mặt với thách thức do dự báo nhu cầu yếu vì lãi suất cao hơn. Giá dầu thô chịu áp lực do lo ngại dư cung khi EIA của Mỹ nâng dự báo nguồn cung năm 2023 lên 300.000 thùng/ngày từ Mỹ. Fed dự kiến sẽ giữ nguyên lãi suất trong quyết định chính sách cuối cùng của năm. Giá West Texas Intermediate (WTI) tiếp tục giảm sau dữ liệu lạm phát của Mỹ trong tháng 11. Giá WTI dao động quanh mức 68,50$/thùng trong phiên giao dịch châu Á vào thứ Tư. Động lực trên thị trường Dầu thực sự rất đa dạng. Áp lực lên giá dầu thô, được thúc đẩy bởi việc duy trì lập trường chính sách hiện tại của Cục Dự trữ Liên bang, phản ánh mối lo ngại về khả năng tăng trưởng kinh tế chậm lại do lãi suất cao kéo dài. Việc điều chỉnh dự báo của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), nâng ước tính nguồn cung năm 2023 thêm 300.000 thùng mỗi ngày (bpd) lên 12,93 triệu bpd, phản ánh triển vọng ngày càng tăng về sản xuất dầu ở Mỹ. Ngoài ra, quyết định hạ dự báo giá dầu thô Brent năm 2024 xuống 10$/thùng cho thấy sự điều chỉnh lại kỳ vọng về điều kiện thị trường trong tương lai. Thỏa thuận cắt giảm sản lượng của OPEC+ phải đối mặt với những thách thức trong việc kiểm soát nguồn cung một cách hiệu quả và dự báo nguồn cung dầu của Mỹ tăng lên vào năm 2023 càng làm tăng thêm động lực cho thị trường. Căng thẳng địa chính trị, chẳng hạn như cuộc tấn công vào tàu chở dầu thương mại Na Uy của lực lượng Houthi ở Yemen nhằm phản đối hành động của Israel, làm tăng nguy cơ gián đoạn nguồn cung ở Trung Đông. Bối cảnh năng lượng bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi hội nghị thượng đỉnh về khí hậu COP28 ở Dubai, nơi các nhà đàm phán đang chờ đợi một thỏa thuận sửa đổi trong bối cảnh có những chỉ trích về phiên bản trước vì nhận thấy điểm yếu trong việc không đưa ra kế hoạch rõ ràng để loại bỏ dần nhiên liệu hóa thạch. Dự đoán đang tăng lên khi những người tham gia thị trường háo hức chờ đợi việc công bố Chỉ số giá sản xuất của Mỹ (PPI) và Quyết định lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang vào thứ Tư. Kỳ vọng Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) sẽ duy trì lập trường chính sách hiện tại trong cuộc họp tháng 12 tạo tiền đề cho sự quan tâm sâu sắc của các nhà đầu tư. Trọng tâm là những bình luận của Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell, vì chúng có thể cung cấp những thông tin có giá trị đối với những thay đổi tiềm ẩn về lãi suất trong năm tới. Sự giao thoa giữa dữ liệu kinh tế và các quyết định của Fed có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành tâm lý thị trường và ảnh hưởng đến chiến lược giao dịch trên thị trường Dầu thô. MỨC KỸ THUẬT CẦN THEO DÕI CỦA WTI US OIL WTI US OIL Tổng quan Giá mới nhất hôm nay 68.66 Thay đổi hàng ngày hôm nay -0.27 % thay đổi hàng ngày hôm nay -0.39 Giá mở cửa hàng ngày hôm nay 68.93   Xu hướng SMA20 hàng ngày 74.3 SMA50 hàng ngày 79.25 SMA100 hàng ngày 81.87 SMA200 hàng ngày 77.68   Mức Mức cao hôm qua 72.18 Mức thấp hôm qua 68.47 Mức cao tuần trước 75.13 Mức thấp tuần trước 69.01 Mức cao tháng trước 83.34 Mức thấp tháng trước 72.39 Mức Fibonacci 38,2% hàng ngày 69.89 Mức Fibonacci 61,8% hàng ngày 70.76 Mức S1 Pivot Point hàng ngày 67.55 Mức S2 Pivot Point hàng ngày 66.16 Mức S3 Pivot Point hàng ngày 63.84 Mức R1 Pivot Point hàng ngày 71.25 Mức R2 Pivot Point hàng ngày 73.56 Mức R3 Pivot Point hàng ngày 74.95     Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
13/12/2023

Quan chức cấp cao của Đảng Cộng sản: Trung Quốc nên thiết lập mức thâm hụt tài chính năm 2024 ở mức phù hợp

Chia sẻ: Hàn Văn Tú, phó trưởng văn phòng các vấn đề tài chính và kinh tế của Đảng Cộng sản Trung Quốc, cho biết hôm thứ Tư rằng “Trung Quốc nên thiết lập mức thâm hụt tài chính năm 2024 và trái phiếu chính quyền địa phương đặc biệt ở mức thích hợp và tối ưu hóa cơ cấu chi tiêu tài chính”. “Trung Quốc cũng nên giữ giá tiêu dùng ở mức vừa phải và phù hợp, không quá thấp cũng không quá cao”, ông Hàn Văn Tú nói thêm. Phản ứng của thị trường Tại thời điểm viết bài, cặp AUD/USD đang giảm nhẹ để giao dịch quanh mức 0,6550. Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
13/12/2023

Chính phủ New Zealand loại bỏ việc làm khỏi nhiệm vụ của RBNZ

Chia sẻ: Chính phủ liên minh mới của New Zealand đã thông qua luật vào thứ Tư, từ bỏ nhiệm vụ kép của Ngân hàng Dự trữ New Zealand (RBNZ), hiện chỉ tập trung vào ổn định giá cả. Bộ trưởng Tài chính New Zealand Nicola Willis đã sửa đổi Khoản nộp cho Ủy ban Chính sách tiền tệ (MPC) của RBNZ, loại bỏ mục tiêu hỗ trợ việc làm bền vững tối đa, MNI đưa tin. Willis giữ nguyên mục tiêu lạm phát 1-3% của ngân hàng. “Bên cạnh nhiệm vụ mới, MPC cũng đã đồng ý thay đổi Điều lệ của MPC với Bộ trưởng Bộ Tài chính,” RBNZ lưu ý trong một tuyên bố. Ngân hàng trung ương cho biết: “Điều lệ đặt ra các quy trình ra quyết định và các yêu cầu về tính minh bạch cho MPC”. Phản ứng của thị trường Cặp NZD/USD đã chịu áp lực bán mới trong giờ qua, sau khi chạm mức đáy trong ngày tại 0,6093. Giá giao ngay đang giao dịch ở mức 0,6100, giảm 0,51% trong ngày tính đến thời điểm viết bài. Giá đồng đô la New Zealand hôm nay Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng đô la New Zealand (NZD) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hiện nay. Đồng đô la New Zealand yếu nhất so với đồng đô la Mỹ.   USD EUR GBP CAD AUD JPY NZD CHF USD   0.10% 0.14% 0.05% 0.15% 0.24% 0.59% 0.05% EUR -0.10%   0.05% -0.04% 0.04% 0.14% 0.48% -0.05% GBP -0.15% -0.05%   -0.09% 0.00% 0.09% 0.43% -0.10% CAD -0.08% 0.04% 0.08%   0.06% 0.16% 0.52% -0.03% AUD -0.13% -0.05% 0.00% -0.08%   0.09% 0.44% -0.10% JPY -0.24% -0.13% -0.10% -0.19% -0.12%   0.37% -0.17% NZD -0.59% -0.49% -0.44% -0.52% -0.44% -0.34%   -0.54% CHF -0.06% 0.04% 0.09% 0.02% 0.09% 0.17% 0.53%   Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).   Chia sẻ: Cung cấp tin tức

Market Forecast
13/12/2023

Kho bạc Úc: Lạm phát Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đạt mục tiêu 2,5% vào năm 2025/26

Chia sẻ: Kho bạc Úc đã trình bày Triển vọng tài chính và kinh tế giữa năm (MYEFO) vào thứ Tư, với những điểm nổi bật chính được nêu dưới đây. Thâm hụt ngân sách năm 2023/24 ở mức 1,1 tỷ đô la so với mức 13,9 tỷ đô la dự kiến vào tháng 5. Thâm hụt ngân sách dự kiến ở mức 18,8 tỷ đô la vào năm 2024/25, thâm hụt 35,1 tỷ đô la năm 2025/26. Dự kiến mức tăng trưởng GDP vào năm 2023/24 là 1,75%, 2024/25 là 2,25%, 2025/26 là 2,5%. Dự kiến tỷ lệ thất nghiệp ở mức 4,25% vào năm 2023/24 và 4,5% đến năm 2025/26. Dự kiến lạm phát CPI ở mức 3,75% vào năm 2023/24, 2,75% vào năm 2024/25, 2,5% vào năm 2025/26. Để đảm bảo các chính sách tài khóa và tiền tệ được điều chỉnh phù hợp, giúp giảm bớt áp lực lạm phát. Chứng kiến số lượng di cư ròng giảm xuống còn 375.000 vào năm 2023/24, 250.000 vào năm 2024/25. Quặng sắt giảm còn 60 tấn, than luyện kim 140 tấn, than nhiệt 70 tấn. Đọc tin liên quan Australian Dollar moves sideways with a negative sentiment ahead of Fed decision Chinese leaders decide priorities for the economic work in 2024 Chia sẻ: Cung cấp tin tức

1 86 87 88 89 90 372